Glutathione được công nhận là một phân tử chống oxy hóa cũng như vitamin C và E. Nó giúp bảo vệ quá trình oxy hóa của hệ thống bảo vệ và tham gia vào một phản ứng miễn dịch tốt của cơ thể.
Bao gồm các chất chống oxy hóa trong chế độ ăn uống có thể giúp duy trì một trái tim khỏe mạnh.
MÔ TẢ SẢN PHẨM:
“Công nghệ bọc liposomal” có nghĩa là gì?
Công nghệ bọc liposomal là một kỹ thuật sản xuất tiên tiến và không phải là cách bọc thông thường của chính sản phẩm đó ở dạng lỏng.
Có thể nói rằng, phân tử Glutathione được bọc trong một lớp màng liposomal tương tự màng tế bào, cho phép nó chống lại các cuộc tấn công từ dạ dày, và cũng dễ dàng vận chuyển hoàn toàn bằng máu đến các tế bào đang cần.
Màng tế bào chủ yếu bao gồm phospholipid (axit béo). Kết quả là, axit béo sẽ chụp lấy bọc liposomal chứa phân tử Glutathione từ đó sẽ thâm nhập rất dễ dàng vào tế bào.
GLUTATHION
Glutathione là một tri-peptide bao gồm ba axit amin: glutamate, cysteine và glycine.
Nó là một chất chống oxy hóa nội sinh giúp ngăn ngừa tổn thương các thành phần tế bào quan trọng gây ra bởi các hoạt động dẫn xuất oxy như peroxit, các gốc tự do và các ion oxy.
Glutathione được tìm thấy trong cơ thể chúng ta dưới dạng ôxi hóa (GSSG) và cũng ở dạng giảm (GSH). Nó được tổng hợp bởi gan. Nguồn cung cấp từ bên ngoài cơ thể được lấy từ trái cây và rau quả như bông cải xanh, cá và cũng từ thịt.
Gốc tự do
Cơ thể chúng ta cấu thành hoàn toàn bằng nguyên tử. Nguyên tử có lớp vỏ các electron ổn định, chúng luôn phản ứng hóa học với các nguyên tử hoặc phân tử nhất định. Một số nguyên tử có một lớp vỏ ngoài electron chưa ổn định. Chúng luôn tìm kiếm các electron để đạt được trạng thái cân bằng. Những nguyên tử không ổn định đánh cắp electron được gọi là gốc tự do. Một phân tử ổn định tặng một electron cho một gốc tự do bị mất ổn định và trở thành một gốc tự do. Bằng cách này, các gốc tự do có thể gây ra phản ứng dây chuyền không bao giờ kết thúc.
Stress oxy hóa gây ra bởi các gốc tự do là một quá trình tự nhiên vốn có đối với tất cả các sinh vật hiếu khí. Thật không may, một lối sống “xấu” chắc chắn dẫn đến cả hai dạng ô nhiễm nội sinh và ngoại sinh, làm tăng số lượng các gốc tự do. Trong những tình huống này, phòng thủ tự nhiên của cơ thể có thể dễ bị áp đảo. Việc sản sinh quá mức các gốc tự do làm tăng hiện tượng gọi là stress oxy hóa.
Cung cấp ion để ổn định các gốc tự do: như một chất chống oxy hóa, glutathione tặng một electron cho gốc tự do. Bằng cách ổn định phân tử này, nó hạn chế stress oxy hóa, gây hậu quả tai hại cho cơ thể chúng ta.
Chất chống oxy hóa nội sinh có thể được cung cấp bởi các chất dinh dưỡng như
Vitamin C – Vitamin E – Carotenoid – Polyphenol: Hành tây, táo
Catechin: trà – Isoflavones: đậu nành – Anthocyanin: quả màu: quả mọng, nho và các chất dẫn xuất (rượu vang đỏ)
Glucosinolates: rau cải, cải bắp (bông cải xanh, cải xoăn, vv)
Các chất chống oxy hóa là nội sinh: điều này đúng trong trường hợp glutathione là chất quan trọng nhất trong số đó. Glutathione (GSH) được tạo ra trong cơ thể trong một chu kỳ. Nhóm lưu huỳnh của nó (SH) có khả năng cho electron, cho phép nó trung hòa các gốc tự do.
Nhờ glutathione peroxidase (GPX) và glutathione reductase (GRD), GSH bị oxy hóa liên tục được tái chế thành chất chống hoạt động oxy hóa.
Vai trò của glutathione
- Nó là ANTIOXIDANT tế bào mạnh nhất. Nó trung hòa các hợp chất oxy trong một vài micro giây, bảo vệ tất cả các thành phần tế bào (màng và DNA).
- Tái chế các chất chống oxy hóa khác: vitamin C và E.
- Loại bỏ độc tố bằng cách làm cho chúng hòa tan trong nước và do đó dễ dàng bài tiết qua mật hoặc nước tiểu.
- Loại bỏ kim loại nặng.
- Giảm mức độ glutathione do lão hóa
Theo độ tuổi cơ thể sẽ giảm dần sản xuất glutathione
- Từ 0 đến 20 năm: mất 10%
- Từ 21 đến 30 năm: mất 15%
- Từ 31 đến 40 năm: mất 25%
- Từ 41 đến 50 năm: 34% bị mất
- Trên 51 năm: mất 40%
CHỈ ĐỊNH
Bệnh thoái hóa thần kinh: Đa xơ cứng* – Bệnh Alzheimer – Bệnh Parkinson: lão hóa chắc chắn dẫn đến sự giảm đáng kể nồng độ glutathione, có liên quan trực tiếp đến các rối loạn thoái hóa thần kinh này.
Ung thư: glutathione có thể loại bỏ một số yếu tố gây ung thư và đóng một vai trò trong việc tối ưu hóa hệ miễn dịch => một vai trò quan trọng trong cuộc chiến chống ung thư. Nếu cở thể có glutathione đầy đủ có thể bảo vệ các tế bào khỏe mạnh khỏi các tác hại của các phương pháp điều trị y tế gây tổn thương (hóa trị: rụng tóc và nôn mửa).
Hệ tim mạch: ngăn ngừa quá trình oxy hóa các axit béo trong máu, bao gồm cholesterol. Làm chậm sự hình thành các mảng trong động mạch, là nguyên nhân cơ bản của hầu hết các vấn đề về tim.
Tiểu đường: bệnh nhân tiểu đường dễ bị nhiễm trùng hơn, các vấn đề về tuần hoàn và do đó cũng gây ra các vấn đề về tim, bệnh thận và mù lòa. Glutathione cung cấp bảo vệ khỏi các biến chứng của bệnh tiểu đường.
Hệ hô hấp: Hen suyễn – Viêm phế quản mãn tính – Khí thũng – xơ hóa phổi: Bác sĩ sử dụng các loại thuốc có tiền chất glutathione trong nhiều bệnh phổi như hen suyễn, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và xơ hóa phổi.
Hệ tiêu hóa: Viêm dạ dày – Loét dạ dày tá tràng – Viêm tụy – Viêm ruột (Bệnh Crohn) – Viêm gan (A, B và C): bảo vệ chống viêm do viêm dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm tụy và các dạng bệnh viêm ruột như bệnh Crohn.
Gan: cơ quan chính lưu trữ glutathione. Glutathione thiếu hụt trong viêm gan do rượu và viêm gan siêu vi (A, B và C). Trong những tình huống này, việc tăng mức glutathione sẽ khôi phục chức năng gan.
Hệ thống thận: bệnh nhân bị bệnh thận hoặc đang chạy thận nhân tạo có tỷ lệ ôxi hóa cao do stress và giảm mức độ glutathione. Cung cấp glutathione giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu.
Mang thai: glutathione có vai trò quan trọng trong quá trình mang thai trong sự phát triển của thai nhi và nhau thai. Glutathione hoạt động trong nhau thai bằng cách giải độc nó, loại bỏ các chất gây ô nhiễm trước khi chúng có thể ảnh hưởng đến em bé đang phát triển. Một số biến chứng trong thai kỳ có liên quan đến mức độ glutathione thấp.
HIV: Lượng glutathione thấp có liên quan trực tiếp với tuổi thọ ngắn ngủi ở bệnh nhân AIDS.
Sức khỏe tổng quát: Căng thẳng – Thể thao (sức mạnh – sự dẻo dai, bền bỉ) – Độc tính kim loại nặng: mức glutathione cao dẫn đến sức mạnh và sức bền được cải thiện.
CÁCH SỬ DỤNG
Liều khuyến cáo chung: 4 ml glutathione liposomal một lần mỗi ngày với một ly nước trái cây.
Trường hợp ung thư (với hóa trị và / hoặc xạ trị): 4 ml hai lần mỗi ngày với một ly nước trái cây.
Lắc nhẹ chai trước khi sử dụng.
Bảo quản trong tủ lạnh sau khi mở.
Sử dụng trong vòng 45 ngày kể từ ngày mở.
THÀNH PHẦN
Mỗi 4000 mg: Nước tinh khiết – Reduced L-Glutathione (GSH) 500 mg – lecithin đậu nành đã tiệt trùng 400 mg (Chiết xuất tối đa Glycine) – Kali sorbat.
Dung tích : Chai chứa 120 ml (sản phẩm dạng lỏng).
Chú thích: 4 ml glutathione liposomal tương đương 500 mg glutathione và 400 mg phosphatidylcholine.
Bổ sung dinh dưỡng này có thể được kết hợp với tất cả các loại thuốc khác hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng khác. Nó không gây ra tác dụng phụ và nó có thể được dùng cho tất cả mọi người.
(*) Đa xơ cứng (Multiple Sclerosis – MS) là một chứng rối loạn não bộ và tủy sống với chức năng thần kinh bị giảm sút kết hợp với việc hình thành sẹo trên lớp phủ ngoài của các tế bào thần kinh.
Đánh giá TPCN chống oxi hóa Liposomal Glutathione+
Chưa có đánh giá nào.